Quá trình sản xuất là
quá trình kết hợp giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí
về nguyên vật liệu, chi phí về hao mòn tài sản cố định, chi phí về tiền lương
công nhân sản xuất và các chi phí khác về tổ chức quản lý sản xuất tạo ra sản
phẩm theo kế hoạch. Kế toán quá trình sản xuất tập hợp những chi phí đã phát
sinh trong quá trình sản xuất của xí nghiệp thẹo tính chất kinh tế, theo công
dụng và nơi sử dụng chi phí tổng hợp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào tài
khoản chi phí sản xuất để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Theo quy định
hiện nay thì giá thành sản phẩm, dịch vụ được xác định trên cơ sở 3 loại chi
phí chính:
- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công
trực tiếp.
- Chi phí sản xuất
chung (ở phân xưởng sản xuất).
Nhiệm vụ kế toán quá
trình sản xuất
- Tập hợp và
phân bổ chính xác, kíp thời các loại chi phí sản xuất theo từng đối tượng
hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra
tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
- Tính toán
chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm dịch vụ hoàn
thành. Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho
hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng).
- Cung cấp các tài
liệu cần thiết cho các bộ phận có liên quan
Một số tài khoản sử
dụng chủ yếu trong hạch toán quá trình sản xuất
Tài khoản 111 - Tiền
mặt
Tài khoản 112 - Tiền
gửi ngân hàng
Tài khoản 142 - Chi
phí trả trước
Tài khoản 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Tài khoản 153 - Công
cụ, dụng cụ
Tài khoản 154 - Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 155 - Thành
phẩm
Tài khoản 214 - Hao
mòn TSCĐ
Tài khoản 334 - Phải
trả công nhân viên
Tài khoản 335 - Chi
phí phải trả
Tài khoản 338 - Phải
trả, phải nộp khác
Tài khoản 621 - Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 - Chi
phí sản xuất chung.
Định khoản các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh
- Khi xuất
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu cho phân xưởng sản xuất để sản
xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí
NVL trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất vật
liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý
phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu.
- Khi tính ra
tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân
viên quản lý phân xưởng, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả CNV.
- Khi trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
- Khi trích hảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phần được trừ vào tiền lương phải trả của cán bộ
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả
CNV
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
- Khi xuất công
cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 153 - Công cụ,
dụng cụ.
- Trường hợp
giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của nhiều kỳ khác nhau, ghi:
(1) Nợ TK 142 - Chi
phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (100% giá trị).
(2) Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung
Có TK 142 - Chi phí trả trước (theo mức phân bổ cho từng kỳ).
- Khấu hao TSCĐ
đang dùng ở phân xưởng sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Đối với các
chi phí khác có liên quan gián tiếp đến hoạt động của phân xưởng sản xuất như
chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi phí điện nước, tiếp khách,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 111, 112, 331.
- Khi trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp nhân viên quản lý
phân xưởng trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí NC
trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí SX
chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Khi trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định đang dùng ởphân xưởng sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí
sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Cuối kỳ, kết
chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung sang tài khoản Chi phí SXKD dở dang để tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ghi.
Nợ TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí NC trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Nếu có phế
liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên
liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
- Giá thành sản
xuất thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
- Trường hợp
sản phẩm hoàn thành.không nhập kho, mà được giao ngay cho khách hàng tại
phân xưởng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Sơ đồ kế toán
Có thể mô tả các tài
khoản đối ứng liên quan trong kế toán quá trình sản xuất trên sơ đồ 6.2.
Chú thích:
(1) Chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực dùng trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay quản lý phân xưởng.
(2) Tiền lương phải
trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản chi phí
tính theo tiền lương.
(3) Chi phí về công
cụ, dụng cụ ở phân xưởng.
(4) Phân bổ chi phí
trả trước cho kỳ này.
(5) Khấu hao tài sản
cố định ở phân xưởng sản xuất.
(6) Chi phí khác ở
phân xưởng trả bằng tiền hay chưa thanh toán.
(7) Chi phí phải trả
được nhận trong kỳ
(8) Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
(9) Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
(10) Kết chuyển chi
phí sản xuất chung.
(11) Giá trị phế liệu
thu hồi nhập kho.
(12) Giá thành sản
xuất thực tế của những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
(13) Giá vốn sản phẩm
sản xuất xong chuyển thẳng bán cho khách hàng
Ví dụ:
Tại một nhà máy
có một phân xưởng chuyên sản xuất sản phẩm loại A tại thời điểm 1/9 có số liệu
dở dang đầu kỳ như sau (đơn vị: 1.000đ).
Tài khoản 152: 40.000
Tài khoản 154: 17.000
Trong kỳ có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua NVLC trị giá
thanh toán 110.000, đã trả bằng tiền gởi ngân hàng. Nguyên liệu đã
nhập kho.
2. Xuất kho vật liệu
để chế tạo sản phẩm, trị giá 90.000.
3. Tính ra tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: 30.000, nhân viên quản lý phân
xưởng:5.000.
4. Trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định
(19%).
5. Các chi phí sản
xuất chung khác thực tế phát sinh: Chi phí nhiên liệu: 5.000
- Chi phí trả trước
phân bổ kỳ này: 6.000
- Chi phí khấu hao
TSCĐ: 10.000
- Chi phí dịch vụ khác
mua ngoài trả bằng tiền mặt: 3.990
6. Kết chuyển chi phí
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Biết rằng cuối kỳ còn
một số sản phẩm dở dang trị giá 10.000.
Yêu cầu:
Định khoản và phản ánh
tình hình trên vào tài khoản có liên quan.
Định khoản:
(1) Nợ TK 152:
110.000
Có TK 112: 110.000
(2) Nợ TK 62 1:
90.000
Có TK 152: 90.000
(3) Nợ TK 622:
30.000
Nợ TK 627: 5.000
Có TK 334: 35.000
(4) Nợ TK 622:
5.700
Nợ TK 627: 950
Có TK 338: 6.650
(5) Nợ TK 627:
24.990
Có TK 152: 5.000
Có TK 142: 6.000
Có TK 214: 10.000
Có TK 111: 3.990
(6a) Nợ TK 154: 90.000
Có TK 621: 90.000
(6b) Nợ TK 154: 35.700
Có TK 622: 35.700
(6c) Nợ TK 154: 30.940
Có TK 627: 30.940
(6d) Nợ TK 155:
163.640
Có TK 154: 163.640
Phản ánh vào các tài
khoản có liên quan:
Nguồn bài viết từ Nguyễn Po
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét